Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp tăng
94 Lượt xem
Theo ước tính, kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp trong tháng 11/2021 đạt 82 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong 11 tháng năm 2021 đạt 832,8 triệu USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp trong tháng 10/2021 đạt 68 triệu USD, giảm 16,6% so với tháng 10/2020. Trong 10 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp đạt 749,3 triệu USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Tháng cuối năm 2021 là thời điểm thị trường nhà ở hoàn thiện, do đó nhu cầu đối với đồ nội thất nhà bếp tăng nhanh. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp đang sản xuất tăng tốc để kịp đơn hàng trong tháng cuối năm và đầu năm 2022. Với tốc độ tăng trưởng như hiện tại, triển vọng xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp trong năm 2022 rất khả quan, bởi nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này trên thị trường thế giới tăng nhanh. trung tâm nghiên cứu công nghiệp Italia (CSIL), trong giai đoạn năm 2012-2024, tiêu thụ đồ nội thất nhà bếp trên thế giới dự kiến sẽ tăng từ 22 lên khoảng 30 triệu chiếc. Sự tăng trưởng của thương mại đồ nội thất nhà bếp trên thế giới dự kiến sẽ nhanh hơn mức tiêu thụ đồ nội thất nhà bếp nói chung trên toàn thế giới.
Tiêu thụ đồ nội thất nhà bếp trên thế giới (được tính theo giá sản xuất, không bao gồm giá bán) đạt 55 tỷ USD trong năm 2020. Ước tính sơ bộ của CSIL cho năm 2021 cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ, tăng 5,9%. Khoảng 2,4 triệu đơn vị bếp đã được xuất khẩu trong năm 2020. Trong đó, Đức là thị trường xuất khẩu lớn đồ nội thất nhà bếp lớn nhất thế giới, tiếp theo là Italia, Trung Quốc, Malaysia, Việt Nam và Canada. Năm 2021, thương mại đồ nội thất nhà bếp toàn cầu dự kiến sẽ tăng 6,2%.
Mặt hàng xuất khẩu
Trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất nhà bếp xuất khẩu trong 10 tháng năm 2021, tủ bếp là mặt hàng xuất khẩu chính, chiếm 75,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 562,55 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2020. Mặt hàng tủ bếp xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường Mỹ trong 10 tháng năm 2021, đạt 503,9 triệu USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm 2020. Xuất khẩu sang Mỹ tăng trưởng mạnh, góp phần làm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tủ bếp tăng trưởng nhanh trong 10 tháng năm 2021. Tại thị trường Mỹ, nhu cầu đối với mặt hàng tủ bếp cũng tăng mạnh, theo một khảo sát của các nhà bán l của Hiệp hội tủ bếp, tủ nhà tắm của Mỹ (KCMA) ghi nhận, doanh số bán tủ bếp trong tháng 8/2021 đã tăng 8% so với tháng 8/2020 và tăng 5,5% so với tháng 7/2021. Tổng doanh số bán hàng của mặt hàng này trong 8 tháng năm 2021 tăng 20,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Tiếp theo là mặt hàng đồ gia dụng trong nhà bếp đạt 85 triệu USD, tăng 22,7%; bàn bếp đạt 83,1 triệu USD, giảm 7%; Kệ bếp đạt 11,8 triệu USD, tăng 20,2%…
Mặt hàng đồ nội thất nhà bếp xuất khẩu trong tháng 10 và 10 tháng năm 2021
Mặt hàng |
Tháng 10/2021 (Nghìn USD) | So với tháng 10/2020 (%) | 10 tháng
năm 2021 (Nghìn USD) |
So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng 10 tháng (%) | |
N 2021 | N 2020 | |||||
Tổng | 68.022 | -16,6 | 749.310 | 24,8 | 100,0 | 100,0 |
Tủ bếp | 52.162 | -10,3 | 562.553 | 33,0 | 75,1 | 70,4 |
Đồ gia dụng | 8.672 | 4,7 | 85.059 | 22,7 | 11,4 | 11,5 |
Bàn bếp | 5.978 | -52,8 | 83.108 | -7,0 | 11,1 | 14,9 |
Kệ bếp | 699 | -61,4 | 11.762 | 20,2 | 1,6 | 1,6 |
Mặt hàng |
Tháng 10/2021 (Nghìn USD) | So với tháng 10/2020 (%) | 10 tháng
năm 2021 (Nghìn USD) |
So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng 10 tháng (%) | |
N 2021 | N 2020 | |||||
Xe đẩy | 369 | 3.901 | 377,5 | 0,5 | 0,1 | |
Ghế | 102 | -80,3 | 2.513 | -65,8 | 0,3 | 1,2 |
Loại khác | 40 | -72,8 | 414 | -58,3 | 0,1 | 0,2 |
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan
Thị trường xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp tới thị trường Mỹ trong 10 tháng năm 2021 đạt 579,4 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu sang Mỹ chiếm 77,3%, tăng 4,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2020.
Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp tới thị trường EU và Canada có tốc độ tăng trưởng cao trong 10 tháng năm 2021. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường EU đạt 16,9 triệu USD, tăng 32,8% so với cùng kỳ năm 2020; Xuất khẩu tới thị trường Canada đạt 6,3 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp tới các thị trường giảm như Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia…
Xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp tới các thị trường tháng 10 và 10 tháng năm 2021
Thị trường |
Tháng 10/2021
(Nghìn USD) |
So với tháng 10/2020 (%) | 10 tháng
năm 2021 (Nghìn USD) |
So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng 10 tháng (%) | |
Năm 2021 | Năm
2020 |
|||||
Tổng | 68.022 | -16,6 | 749.310 | 24,8 | 100,0 | 100,0 |
Mỹ | 51.516 | -15,8 | 579.398 | 33,0 | 77,3 | 72,5 |
Nhật Bản | 7.584 | -5,8 | 65.006 | -2,2 | 8,7 | 11,1 |
Hàn Quốc | 3.239 | -26,3 | 35.673 | -13,5 | 4,8 | 6,9 |
EU | 1.088 | -30,4 | 16.882 | 32,8 | 2,3 | 2,1 |
Đức | 164 | -78,9 | 4.901 | -5,4 | 0,7 | 0,9 |
Pháp | 314 | 97,0 | 3.535 | 141,6 | 0,5 | 0,2 |
Hà Lan | 207 | 64,5 | 2.851 | 73,7 | 0,4 | 0,3 |
Bỉ | 60 | -55,4 | 1.525 | 94,4 | 0,2 | 0,1 |
Đan Mạch | 136 | 85,4 | 1.072 | 63,0 | 0,1 | 0,1 |
Italia | 20 | -39,3 | 960 | 217,9 | 0,1 | 0,1 |
Ai Len | 113 | 87,9 | 651 | 5,8 | 0,1 | 0,1 |
Tây Ban Nha | 47 | -66,4 | 555 | -53,4 | 0,1 | 0,2 |
Thuỵ Điển | 14 | -59,4 | 344 | -38,3 | 0,0 | 0,1 |
Ba Lan | 2 | -77,9 | 220 | 72,3 | 0,0 | 0,0 |
… | ||||||
Anh | 1.163 | -47,0 | 13.896 | 17,1 | 1,9 | 2,0 |
Trung Quốc | 624 | -36,2 | 6.413 | 3,3 | 0,9 | 1,0 |
Canada | 292 | -37,9 | 6.306 | 43,0 | 0,8 | 0,7 |
Ai Cập | 408 | 384,0 | 3.272 | 71,1 | 0,4 | 0,3 |
Australia | 279 | -59,0 | 3.199 | -19,8 | 0,4 | 0,7 |
Đài Loan | 312 | 21,5 | 3.196 | 35,3 | 0,4 | 0,4 |
Chilê | 13 | -91,2 | 2.192 | 40,9 | 0,3 | 0,3 |
Ấn Độ | 238 | 22,4 | 2.169 | 48,0 | 0,3 | 0,2 |
Angiêri | 294 | 217,2 | 1.881 | 253,3 | 0,3 | 0,1 |
Ả Rập Xê út | 24 | -90,8 | 1.684 | 5,0 | 0,2 | 0,3 |
Thị trường |
Tháng 10/2021
(Nghìn USD) |
So với tháng 10/2020 (%) | 10 tháng
năm 2021 (Nghìn USD) |
So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng 10 tháng (%) | |
Năm 2021 | Năm
2020 |
|||||
Các TVQ Ả rập thống nhất | 83 | 42,8 | 1.037 | 149,0 | 0,1 | 0,1 |
Malaysia | 48 | 581,8 | 773 | 225,6 | 0,1 | 0,0 |
Thái Lan | 462 | 600,6 | 737 | 70,7 | 0,1 | 0,1 |
New Zealand | 12 | -7,0 | 650 | 25,3 | 0,1 | 0,1 |
Nga | 43 | 150,8 | 446 | 28,5 | 0,1 | 0,1 |
Na Uy | 30 | -61,1 | 316 | 22,3 | 0,0 | 0,0 |
Singapore | 7 | -64,8 | 296 | 90,5 | 0,0 | 0,0 |
En Xanvado | 0 | 162 | 352,8 | 0,0 | 0,0 | |
Mexico | 63 | 121,4 | 160 | 6,6 | 0,0 | 0,0 |
Nam Phi | 1 | -94,1 | 137 | 42,1 | 0,0 | 0,0 |
Indonesia | 0 | 132 | 16,3 | 0,0 | 0,0 | |
Gioocdani | 2 | 125 | 88,1 | 0,0 | 0,0 | |
Irắc | 55 | -2,0 | 108 | 55,7 | 0,0 | 0,0 |
Puerto Rico | 0 | 107 | 80,0 | 0,0 | 0,0 | |
Thổ Nhĩ Kỳ | 25 | 90 | -21,3 | 0,0 | 0,0 | |
Xri Lanca | 30 | 89 | 405,0 | 0,0 | 0,0 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
NGUỒN: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương