Hỏi đáp Giải trình gỗ nhập khẩu

#
Tiêu đề
Lĩnh vực
Ngày trả lời

THÔNG BÁO

Các điều chỉnh Phụ lục I và II của Công ước CITES

Kính gửi DN,

Ngày 12/01/2023, Ban thư ký CITES ra thông báo số 2023/005 về việc các điều chỉnh Phụ lục I và Phụ lục II của CITES đã thông qua tại hội nghị các bên lần thứ 19 tại Parama từ 14-25/11/2022. Chi tiết như sau:

HỌ ĐINH

Bignoniaceae

Tất cả các loài thuộc chi Cẩm (Handroanthus spp; Roseodendron spp; Tabebuia spp). Có hiệu lực sau 24 tháng (25/11/2024)

Handroanthus spp., Roseodendron spp. and Tabebuia spp. with
annotation #17 <Entry into effect delayed by 24 months, i.e. until 25
November 2024>

HỌ LÁ BỎNG (CẢNH THIÊN)

Crassulaceae

Rhodiola spp. with annotation #2
HỌ ĐẬU

Leguminosae

Tất cả các loài gõ Afzelia (chỉ áp dung cho chi phân bổ ở châu Phi, không đưa các loài phân bố ở các quốc gia khác vào phụ lục)

Afzelia spp. with annotation #17 (Only the African populations; no other
population is included in the Appendices)

Các loài thuộc chi Dipteryx có hiệu lực sau 24 tháng (25/11/2024)

Dipteryx spp. with annotation #17 <Entry into effect delayed by 24
months, i.e. until 25 November 2024>

Các loài thuộc chi Giáng hương (chỉ áp dụng với các loài phân bố ở châu Phi, không áp dụng với các loài phân bố ở các quốc gia khác)

Pterocarpus spp. with annotation #17 (Except P. santalinus which is
included in Appendix II with annotation #7; only the African populations;
no other population is included in the Appendices)

HỌ XOAN

Meliaceae

Các loài thuộc chi Xà Cừ (chỉ áp dụng với các loài phân bố ở châu Phi)

Khaya spp. with annotation #17 (Only the African populations; no other
population is included in the App

Theo quy định tại Điều XV, đoạn 1, mục (c), của Công ước, các sửa đổi được thông qua tại cuộc họp lần thứ 19 của Hội nghị các Bên sẽ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ cuộc họp đó, tức là vào ngày 23 tháng 02 năm 2023, dành cho tất cả các Bên ngoại trừ những Bên đưa ra bảo lưu.

Theo đoạn 7 của Nghị quyết Conf. 4.6 (Rev. CoP18) về việc đệ trình dự thảo nghị quyết, dự thảo quyết định và các tài liệu khác cho các cuộc họp của Hội nghị các Bên, các Nghị quyết và Quyết định được thông qua tại cuộc họp lần thứ 19 của Hội nghị các Bên cũng sẽ có hiệu lực vào ngày 23 tháng 2 năm 2023 .

Chi tiết văn bản: 16-CITES E-Notif-2023-005

Chi tiết vui lòng liên hệ VP VIFOREST: 024-37833016; 0983477178

Văn phòng VIFOREST

 

Kính gửi Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam,

Chúng tôi là doanh nghiệp nhập khẩu gỗ từ Ghana. DN được biết các bên thực thi công ước CITES đã nhóm họp tại PARAMA từ ngày 14-25/11/2022 để bàn về việc sửa đổi, bổ sung một số loài thực vật vào Phụ lục II CITES. Cuộc họp đã kết thúc hơn một tháng nhưng các cơ quan chức năng ở Ghana vẫn chưa có thông báo cho doanh nghiệp về chi tiết loài và thời gian có hiệu lực. Chúng tôi rất mong Hiệp hội cung cấp cho DN thông báo của CITES và các thông tin cần thiết để DN chuẩn bị ứng phó và lập kế hoạch kinh doanh.

Trân trọng cảm ơn,

Kính gửi DN,

Hội nghị các bên thực thi công ước về buôn bản các loài động thực vật hoang dã (CITES) đã nhóm họp tại PARAMA từ ngày 14-25/11/2022. Ngày 6/12/2022, Ban thư ký đã ban bố dự thảo báo cáo sửa đổi bổ sung các loài động thực vật vào các Phụ lục của CITES. Danh mục đề xuất gồm 52 loài động thực vật để đưa ra thảo luận tại kỳ họp tháng 11 năm 2022. Trong đó có sửa đổi, bổ sung 11 loài thực vật.

DN có thể truy cập link để tài và đọc báo cáo: https://cites.org/sites/default/files/notifications/E-Notif-2022-083.pdf

Ngày 3/1/2023, Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam đã ra thông báo số 03/CTVN ngày 3/1/2023 về kết quả biểu quyết các đề xuất sửa đổi, bổ sung Phụ lục CITES. Link văn bản:  63- CTVN- Tb kq biểu quyết tại COP19

Trân trọng,

VP VIFOREST

 

Kính gửi doanh nghiệp,

Công ty chúng tôi nhập khẩu gỗ gõ đỏ có tên khoa học là Afzelia xylocarpa từ Ghi-nê Xích đạo. Chúng tôi được biết đây là quốc gìa thuộc vùng địa lý không tích cực nên để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp chúng tôi phải làm gì?

Trân trọng cảm ơn.

Kính gửi doanh nghiệp,

Gỗ gõ đã được nhập khẩu vào Việt Nam từ nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có các nước thuộc châu Phi (Bờ Biển Ngà (Cote D’Ivoire (Ivory Coast); Găm-bi-a (Gambia); Ga-na (Ghana); Ghi Nê (Guinea); Kê-ni-a (Kenya); Mô-dăm-bích (Mozambique); Ni-giê-ri-a (Nigeria). Năm 2020, nhập khẩu loại gỗ này vào Việt Nam đạt 109.765 m3 gỗ xẻ và 168.854 m3 gỗ tròn.

Công ty nhập khẩu gỗ từ Ghi-nê Xích Đạo là nước không thuộc vùng địa lý tích cực (tra vùng địa lý tích cực tại: https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/12/PLII.QD-4832.QD-BNN-TCLN-ve-Danh-sach.pdf)

Gỗ gõ có tên khoa học là Afzelia xylocarpa thuộc loại gỗ rủi ro vì nằm trong danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (thuộc Phụ lục IIA Nghị định 06/2019/NĐ-CP). Tra cứu loài rủi ro tại: https://vietfores.org/danh-muc-loai-go-rui-ro-khi-nhap-khau-vao-viet-nam/.

Do đó, doanh nghiệp phải kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP.  

Để nhận biết và giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp có thể tham khảo các quy định pháp lý gỗ của Ghi-Nê Xích Đạo tại đây https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/11/Guine.pdf và các tài liệu hướng dẫn nhận biết rủi ro tạihttps://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/12/01.-Nhan-biet-rui-ro.pdf)

Sau đây là các gợi ý để giảm thiểu rủi ro về pháp lý và thương mại:

Bước 1: Lựa chọn nhà cung ứng uy tín

Có rất nhiều nhà cung ứng gỗ, trực tiếp tại cảng hoặc gián tiếp thông qua các sàn giao dịch điện tử, nhưng việc giới thiệu/ đề xuất từ các nhà nhập khẩu của Việt Nam là một kênh tốt để bạn tham khảo khi lựa chọn nhà cung ứng gỗ. Bạn có thể nhờ Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam xác minh nhà cung ứng gỗ. Ngoài ra, doanh nghiệp phải lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp và an toàn để tránh rủi ro với các nhà cung ứng mới.

Bước 2: Nhận biết rủi ro

Để nhận biết rủi ro, Doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu DD 08 của Proffered by Nature trên website https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/12/DD-08-Danh-muc-Nhan-dang-Rui-ro-VIE.xlsx. Doanh nghiệp có thể download và điều chỉnh để sử dụng cho phù hợp với hệ thống quản lý và mục đích của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thực hiện thứ tự các hoạt động sau:

  1. Đánh giá tính sẵn có của thông tin:
  • Yêu cầu đầu tiên dành cho nhà cung ứng là họ sẽ cung cấp giấy tờ gì theo lô gỗ? giấy tờ bổ sung ngoài bộ hồ sơ xuất khẩu theo quy định là gì? hồ sơ có đầy đủ thông tin về nguồn gốc và tình trạng pháp lý ở mức độ chi tiết cho phép đánh giá rủi ro không? có nhất quán với dữ liệu về sự phân bố và sẵn có của loài không? các hóa đơn và chứng từ vận chuyển kèm theo lô hàng có thể hiện thuế và phí và đường đi của gỗ không?
  • Sự sẵn có thông tin về lô gỗ ở mức độ nào, doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin từ nhà cung ứng hay không?
  1. Các hành động sau cần được thực hiện

Xác minh tên loài:

Trong tậm của việc xác minh nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro đối với loài cấm xuất khẩu hoặc không đúng tên. Có những trường hợp nhà cung cấp có thể cung cấp thông tin cho biết loài và nguồn gốc của nguyên liệu mà trên thực tế, không có loài nào như vậy được trồng ở địa phương. Trong nhiều trường hợp, tên loài ghi trong hồ sơ xuất khẩu không nhất quán với tên loài ghi trong toàn bộ chuỗi cung. Ban lưu ý cách ghi đúng trong trường hợp này là Doussié logs (Afzelia xylocarpa). Doanh nghiệp có thể truy cập đường link này để tra tên khoa học của loài dựa trên tên thương mại (http://www.tropicaltimber.info/) hoặc tra tên khoa học loài tại đây https://vietfores.org/danh-muc-loai-go-rui-ro-khi-nhap-khau-vao-viet-nam/

Gỗ bị trộn lẫn:

Gỗ bị nhầm hoặc lẫn các loài khác hoặc đưa loài không có trong hợp đồng mua bán, loài cấm xuất khẩu,… việc này sẽ đặt doanh nghiệp vào rủi ro buôn lậu hoặc không thể thông quan do kiểm hóa phát hiện loài cấm. Với những hình ảnh gỗ trước khi xếp công ten nơ, bằng trực quan và kinh nghiệm, doanh nghiệp nhận biết màu sắc gỗ gỗ để phát hiện ra những bất thường dựa vào hình ảnh do đối tác cung cấp. Trong điều kiện không thể giám sát vì điều kiện đi lại, doanh nghiệp nên yêu cầu nhà cung ứng cung cấp hình ảnh, video và định vị phương tiện vận chuyển ở những điểm vận chuyển quan trọng như bãi gỗ, xếp vào và kẹp chì công-ten-nơ (ví dụ hình ảnh ở dưới). Cần đưa các ràng buộc hợp đồng và các khoản bồi thường khi gỗ bị trộn lẫn.

Xác minh nguồn gốc gỗ

Công ty kiểm tra sự nhất quán trong hồ sơ về số lượng, chủng loại và nguồn gốc. Ví dụ: 

Tình trạng chứng nhận

Sự nhất quán về khối lượng (138,305 m3); loại gỗ Bilinga/Badi Logs (Nauclea diderrichii). Trong trường hợp thiếu đồng bộ về hồ sơ, đặc biệt là khối lượng trong giấy kiểm dịch nhiều hơn khối lượng trong chứng nhận xuất xứ hoặc vận đơn với bảng kê gỗ, doanh nghiệp cần yêu cầu nhà cung ứng cung cấp giấy phép khai thác. Giấy phép khai thác (Autorización de Apeo) do Tổng thống nước Cộng hoà Ghi-nê Xích đạo ký và ban hành. Chứng từ này cho phép chủ rừng hoặc bên thứ ba triển khai các hoạt động đốn gỗ, bao gồm khai thác và các hoạt động khác trong khu vực rừng cho thuê. Trên giấy phép chỉ rõ diện tích của khu vực nhượng quyền, thời hạn cấp phép đốn gỗ, toạ độ của các làng xóm lân cận để thực hiện các nghĩa vụ xã hội. Giấy phép này áp dụng cho các khu vực rừng tư nhân và rừng cộng đồng nhưng không áp dụng cho trường hợp nhượng quyền rừng trong rừng tự nhiên.

Gỗ được khai thác từ những khu rừng có chứng nhận sẽ thuận lợi để thực hiện kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu theo mẫu số 03 ban hành kèm theo NĐ 102/2020/NĐ-CP. Bạn không được nhầm lẫn giữa chứng nhận của DN với chứng nhận của gỗ bởi chứng nhận của gỗ là bằng chứng tốt để bạn kê khai nguồn gốc gỗ. Dựa trên chứng nhận của nhà cung cấp, doanh nghiệp có thể xác minh tại các trang website sau:

  • Chứng nhận FSC: http://info.fsc.org
  • Chứng nhận PEFC: http://www.pefc.org/find-certified/certified-certificates
  • Chứng nhận LegalSource: https://preferredbynature.org/library/fact-sheet/legalsource-certification
  • Rainforest Alliance VLC: http://www.rainforest-alliance.org/forestry/verification/transparency/verification-clients
  • Xác minh LegalHarvest của SCS: http://www.scscertified.com/nrc/legal_harvest_verified_clients.php
  • CertiSource Verified Legal: http://www.doublehelixtracking.com/about-u
  • Bureau Veritas OLB: http://www.bureauveritas.com/home/about-us/our-business/certification/sector-specific-solutions/forest-wood-products/olb/olb-certification-documents-and-standards
  • Soil Association Woodmark VLC: forestrymailbox@soilassociation.org

Kiểm dịch thực vật

Rất nhiều trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn do giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật không hợp lệ khi nhập khẩu gỗ vào Việt Nam. Doanh nghiệp lưu ý ở một số quốc gia đã ban hành giấy kiểm dịch điện tử nhưng cơ quan kiểm dịch Việt Nam chưa công nhận bản điện tử vì vậy cần tham vấn kỹ cơ quan kiểm dịch của Việt Nam trước khi tiến hành nhập khẩu. Sự thay đổi thường xuyên người có thẩm quyền ký ban hành giấy chứng nhận cũng dẫn đến việc doanh nghiệp phải giải trình và lô hàng bị lưu cảng trong thời gian dài mà không thể thông quan.

Tuân thủ pháp luật về thuế

Khi yêu cầu nhà cung ứng cung cấp các bằng chứng chi trả thuế, doanh nghiệp lưu ý phải tra cứu thông tin về thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng trong nước (Ở Ghi-nê Xích đạo, thuế VAT là 15% và thuế xuất khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ từ áp dụng năm 2021 là 5%)

Xác minh chuỗi cung

Trên thực tế, nguyên liệu được vận chuyển và chế biến ở các quốc gia khác nhau và/hoặc bởi các đơn vị khác nhau do đó chuỗi cung gỗ phức tạp hơn và qua nhiều quy định về kiểm soát chuỗi cung/ quá cảnh ở các nước khác nhau. Việc này có thể là do doanh nghiệp lách thuế xuất khẩu hoặc chuyển vùng để nhận ưu đãi về thuế. Do đó, doanh nghiêp yêu cầu các nhà cung ứng cung cấp các bằng chứng tuân thủ quy định pháp lý ở quốc gia mà gỗ được chuyển quá cảnh. Giấy phép hoặc bằng chứng chi trả các loại phí. Việc lập sơ đồ chuỗi cung ứng giúp có được cái nhìn tổng quan về chuỗi cung, từ rừng đến công ty của bạn.

Doanh nghiệp luôn chủ động phòng ngừa rủi ro gỗ nhập khẩu bằng cách tự xây dựng cho mình công cụ hỗ trợ thực hiện giải trình gỗ nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro. Các công cụ được cung cấp miễn phí tại https://vietfores.org/cong-cu-ho-tro-xay-dung-he-thong-giai-trinh-go-nhap-khau/ 

Trân trọng,

VIFOREST

Kính gửi Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam,

Công ty tôi muốn xây dựng hệ thống giải trình. Chúng tôi cần làm những gì?

Trân trọng cảm ơn.

 

Kính gửi doanh nghiệp,

Định nghĩa và tính phức tạp của trách nhiệm giải trình

  • Trong bối cảnh ngày, trách nhiệm giải trình được hiểu là trách nhiệm (hay sự cố gắng tối đa) của doanh nghiệp gỗ trong việc truy xuất nguồn gốc gỗ và chứng minh tính hợp pháp của các sản phẩm gỗ được mua bán.
  • Quy mô của một hệ thống trách nhiệm giải trình phụ thuộc vào số lượng và mức độ phức tạp của chuỗi cung ứng, vd: có nhiều đơn vị trung gian và/hoặc thương lái, nhà vận chuyển, loài gỗ và xuất xứ gỗ.

Xây dựng hệ thống trách nhiệm giải trình

  • Xây dựng một hệ thống với các chính sách, quy trình, cơ cấu tổ chức, biểu mẫu, checklist và người chịu trách nhiệm.
  • Thu thập thông tin từ chuỗi cung ứng.
  • Đánh giá chuỗi cung ứng và các khoảng trống/ rủi ro.
  • Thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro và lưu trữ hồ sơ.

Thực hiện trách nhiệm giải trình

  • Đánh giá tính xác thực của hồ sơ về mặt ngày tháng, giai đoạn và thẩm quyền.
  • Kiểm tra xem mỗi chứng từ có được cập nhật, ký/ đóng dấu bởi cơ quan có thẩm quyền hay không, có nhất quán và logic về mặt thông tin trong bản thân chứng từ, cũng như đối chiếu với các giấy tờ được cung cấp và sản phẩm thực tế (vd: loài gỗ, khối lượng, địa điểm, v.v.) được bán/ xuất khẩu.
  • Các biện pháp sau cũng có thể được áp dụng: yêu cầu thêm thông tin từ nhà cung cấp, tham vấn với các bên liên quan, kiểm định gỗ, gửi nhân viên kiểm tra nguồn gỗ, và/hoặc thuê một bên thứ ba để kiểm tra trên thực địa.

Trân trọng,

Hiêp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam

Kính gửi Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam,

Doanh nghiệp nhập khẩu gỗ có chứng nhận FSC và từ quốc gia thuộc vùng địa lý tích cực, doanh nghiệp có phải giải trình gỗ nhập khẩu hay không? Làm thế nào để nhận biết rủi ro và giảm thiểu.

Trân trọng cảm ơn.

Kính gửi doanh nghiệp,

Gỗ có chứng nhận FSC chưa được công nhận là gỗ hợp pháp trong Hiệp định VPA và chưa rõ loại gỗ DN nhập khẩu có phải là loài rủi ro hay không. Do đó, doanh nghiệp cần biết tên khoa học của loài. Doanh nghiệp tra cứu danh mục loài rủi ro trên trang website của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFOREST) https://vietfores.org/danh-muc-loai-go-rui-ro-khi-nhap-khau-vao-viet-nam/. Nếu DN nhập khẩu gỗ thuộc phụ lục CITES thì phải có giấy chứng nhận CITES. Nếu DN có giấy phép CITES hoặc giấy phép FLEGT thì doanh nghiệp chỉ lập bảng kê gỗ theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP.

Nếu DN nhập khẩu loài nằm trong danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA, Nhóm IIA; Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấpNghị định số 84/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP và loài lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP bao gồm các biện pháp giảm thiểu rủi ro.

Lưu ý: Chính phủ Việt Nam, có kế hoạch xem xét các chương trình chứng nhận tự nguyện (FSC, PEFC, MTCC, SFI v.v.) về việc đảm bảo tính hợp pháp của các hệ thống chứng nhận này để đưa vào công nhận.

Giấy chứng nhận FSC, là một trong các công cụ/biện pháp giảm thiểu rủi ro gỗ bất hợp pháp. Thông tin về chứng nhận FSC nên được kê khai trong mẫu số 03 của NĐ 102.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần kiểm tra xem chứng nhận FSC còn hiệu lực hay không để nhận biết rủi ro. Doanh nghiệp có thể truy cập trang website của FSC và thực hiện các bước sau:

Bước 1: Doanh nghiệp vào địa chỉ web theo đường dẫn sau: https://info.fsc.org/certificate.php

Giao diện tra cứu chứng chỉ FSC

Bước 2: Thực hiện tìm kiếm: Trong giao diện tìm kiếm hiển thị như hình ảnh trên doanh nghiệp có thể lựa chọn cách tìm kiếm theo các thông tin yêu cầu:

  • Tìm kiếm theo Mã số chứng nhận (License Code): Chúng ta có thể lấy License Code trong chứng chỉ FSC (FSC® Cxxxxxx).
  • Tìm kiếm theo Mã số chứng chỉ (CB-FSC/CoC-xxxxxx)
  • Tìm kiếm theo thông tin khác: Trường tìm kiếm này thường thực hiện khi Khách hàng muốn tìm kiếm nguồn hàng có chứng nhận FSC. Dựa vào các trường tìm kiếm, Khách hàng có thể tìm theo Quốc gia, theo tên doanh nghiệp, theo trạng thái chứng nhận…

Mục đích tìm kiếm này để biết: Đơn vị và vị trí rừng được chứng nhận, Chứng nhận còn hiệu lực hay không, Các loài và sản phẩm trong phạm vi chứng nhận v.v.

Trân trọng,

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam

Kính gửi Hiệp hội Gỗ và Lâm sản VIệt Nam,

Làm thế nào để biết loại gỗ nhập khẩu thuộc loại rủi ro? có thể tra cứu danh sách loại gỗ rủi ro và quốc gia thuộc vùng địa lý tích cực ở đâu?

Trân trọng cảm ơn.

Kính gửi doanh nghiệp,

Kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2020 doanh nghiệp nhập khẩu áp dụng quy định nhập khẩu gỗ theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp của Việt Nam (VNTLAS). Theo đó, nếu là loại gỗ rủi ro hoặc từ vùng địa lý không tích cực thì doanh  nghiệp phải thực hiện giải trình gỗ nhập khẩu theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP.

Tuy  nhiên, không bao giờ có rủi ro bằng không. Do vậy, để an toàn cho kinh doanh và hoàn toàn tuân thủ theo Hiệp định VPA/FLEGT giữa Việt Nam và EU, việc thực hiện trách nhiệm giải trình (DD – Due Diligent) là cần thiết. Mẫu số 03 tại NDD102 dùng để liệt kê các biện pháp giảm thiểu rủi ro mà công ty đã thực hiện và các hồ sơ bằng chứng thu thập được trong quá trình thực hành DD. Ví dụ: Giấy phép xuất khẩu, Giấy chứng nhận quản lý rừng bền vững (FSC, PEFC, MTCC, SFI v.v.), Giấy phép khai thác, v.v

  1. Danh mục loại gỗ rủi ro gồm:
  2. Gỗ thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là Phụ lục CITES). Danh mục này được ban hành tại Thông báo số 296/TB-CTVN-HTQT. Doanh nghiệp có thể tra cứu trên trang website của VIFOREST: https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/11/Danh-muc-loai-CITES-296.TB-CTVN-HTQT-da-nen.pdf
  3. Gỗ thuộc Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA, Nhóm IIA; Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Danh mục này được ban hành tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CPngày 22/01/2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấpNghị định số 84/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP. Doanh nghiệp có thể tra cứu trên trang website của VIFOREST: https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/11/Sua-doi-bo-sung-Nghi-dinh-06.pdfhttps://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/11/Sua-doi-bo-sung-Nghi-dinh-06.pdf
  4. Gỗ lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam được cập nhật 6 tháng một lần. Bản hiện hành được ban hành tại quyết định số 2905/QĐ-BNN-TCLN, ngày 30/06/2021. Doanh nghiệp có thể tra cứu trên trang website của VIFOREST: https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/11/Phuluc2905.pdf. Gỗ không thuộc Danh sách này, được coi là gỗ lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam và do đó, cần thực hiện kê khai theo mẫu 03 tại Nghị định 102/2020/NĐ-CP.

Lưu ý 2: Cần kiểm tra các danh sách vùng địa lý tích cực và loài rủi ro tại thời điểm nhập khẩu vì 2 danh sách này có thể thường xuyên thay đổi.

  1. Danh mục quốc gia thuộc vùng địa lý tích cực:

Danh mục này do Bộ Nông nghiệp phối hợp với các bộ ngành liên quan và tham vấn các bên liên quan để ban hành. Danh mục đã được ban hành và áp dung trong năm 2021 tại quyết định số 4832/QĐ-BNN-TCLN, ngày 27/11/2020 của Tổng cục Lâm nghiệp. Doanh nghiệp có thể tra cứu văn bản này trên trang website của VIFOREST: https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/11/PLII.QD-4832.QD-BNN-TCLN-ve-Danh-sach.pdf

Trân trọng,

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam

Kính gửi Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam,

Doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nhóm 3- thuộc loại rủi ro thì kê khai như thế nào?

Trân trọng cảm ơn.

Kính gửi doanh nghiệp,

Phân loại nhóm gỗ của Việt Nam được Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) ban hành, bao gồm 3 nhóm, nhóm III gồm 24 loại gỗ tự nhiên (tếch, bằng lăng, chỏ chỉ,…). Hiện nay, Việt Nam nhập khẩu từ gỗ từ trên 120 quốc gia và vũng lãnh thổ với rất nhiều loài khác nhau. Do đó, để biết chính xác loài nhập khẩu cần khai báo theo quy định và mẫu biểu nào thì doanh nghiệp (DN) cần cung cấp chính xác tên khoa học và quốc gia khai thác và quốc gia xuất khẩu. .

Doanh nghiệp có thể tra cứu danh mục loại gỗ rủi ro trên trang website của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFOREST) https://vietfores.org/danh-muc-loai-go-rui-ro-khi-nhap-khau-vao-viet-nam/

Doanh nghiệp tra cứu danh mục vùng đia lý tích cực xuất khẩu gỗ vào Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 4832/QĐ-BNN-TCLN 27/11/2020 trên trang website của VIFOREST (https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/11/PLII.QD-4832.QD-BNN-TCLN-ve-Danh-sach.pdf)

Có giấy phép CITES hoặc có giấy phép FLEGT thì DN chỉ lập bảng kê gỗ mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP khi làm thủ tục hải quan.

Gỗ thuộc loại rủi ro hoặc xuất khẩu vùng địa lý không tích cực thì doanh nghiệp lập bảng kê gỗ theo mẫu số 01 và Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP.

Trân trọng cảm ơn.

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam

Kính gửi Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam,

Công ty tôi đang có dự định nhập khẩu gỗ hương đá từ Zambia, tuy nhiên công ty tôi lại không nắm rõ được thủ tục nhập khẩu cũng như những vấn đề cần lưu ý khi nhập khẩu. Chúng tôi kính đề nghị Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam hướng dẫn chúng tôi quy trình nhập khẩu loại gỗ này?

Trân trọng cảm ơn.

Kính gửi doanh nghiệp,

Doanh nghiệp căn cứ vào các hướng dẫn tại Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan để làm thủ tục hải quan thông quan hàng hóa.

Đối với hồ sơ gỗ nhập khẩu, doanh nghiệp căn cứ vào Điều 7 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp Việt Nam (sau đây gọi tắt nghị định 102/2020/NĐ-CP), có hiệu lực từ ngày 30/10/2020. Cụ thể, doanh nghiệp thực hiện các bước sau:

  1. Tra thông tin về loài/ loại gỗ bao gồm tên khoa học và tên thương mại (nếu có) để biết loài có thuộc danh mục CITES hoặc cấm nhập khẩu vào Việt Nam hay không? Nếu thuộc danh mục CITES thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xin cấp phép CITES tại Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.
  2. Doanh nghiệp tra cứu danh mục các quốc gia ký kết FLEGT với EU trên trang webtite của VIFOREST (https://www.euflegt.efi.int/where-we-work ) để biết nước xuất khẩu đã ban hành giấy phép FLEGT đối với gỗ xuất khẩu hay chưa?
  3. Doanh nghiệp tra cứu danh mục loại gỗ rủi ro cung cấp trên trang website của VIFOREST (https://vietfores.org/danh-muc-loai-go-rui-ro-khi-nhap-khau-vao-viet-nam/) để tra cứu loại gỗ rủi ro nhập khẩu vào Việt Nam.
  4. Doanh nghiệp tra cứu danh mục vùng đia lý tích cực xuất khẩu gỗ vào Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 4832/QĐ-BNN-TCLN 27/11/2020 trên trang website của VIFOREST (https://vietfores.org/wp-content/uploads/2021/11/PLII.QD-4832.QD-BNN-TCLN-ve-Danh-sach.pdf) để biết quốc gia khai thác có thuộc vùng địa lý tích cực hay không.

Gỗ thuộc phụ lục CITES và đã có giấy phép CITES hoặc có giấy phép FLEGT thì doanh nghiệp chỉ cần lập bảng kê gỗ nhập khẩu theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP.

Trường hợp gỗ thuộc loại rủi ro hoặc được khai thác từ vùng địa lý không tích cực thì doanh nghiệp phải kê khai theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP các tài liệu bổ sung và đề xuất các biên pháp giảm thiểu rủi ro liên quan.

Ngoài các hồ sơ quy định cho nhập khẩu gỗ như: Kiểm định thực vật (Phyto), Chứng nhận xuất xứ nguồn gốc (Certificate of Origin), Tờ khai hải quan, v.v., theo Quyết định 4832/QĐ-BNN-TCLN, Zambia là quốc gia không thuộc vùng địa lý tích cực nên doanh nghiệp phải bổ sung vào Mẫu số 03 (Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu) ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP, cụ thể doanh nghiệp phải cung cấp một trong các loại tài liệu bổ sung như sau: 1) Giấy phép xuất khẩu/Đăng ký xuất khẩu; 2) Giấy phép phai thác hàng năm và/hoặc tài liệu chứng minh được phép khai thác gỗ; 3) Chứng chỉ tự nguyện hoặc chứng chỉ quốc gia của nước xuất khẩu; 4) Các tài liệu bổ sung khác  vàđính kèm bản sao các tài liệu này (nếu có).

Trân trọng,

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam

Đặt câu hỏi

  • Hướng dẫn đặt câu hỏi

    Chọn lĩnh vực hỏi đáp phù hợp

    Bố cục câu hỏi nên bao gồm 2 phần. Phần 1 mô tả vấn đề và phần 2 khó khăn, vướng mắc cần giải đáp

    Điền địa chỉ email để nhận câu trả lời

    Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam sẽ trả lời câu hỏi của tổ chức/ cá nhân trong 3 ngày làm việc. Câu hỏi và câu trả lời hay sẽ được lựa trọn để chia sẻ lên mục hỏi đáp DDS

    • Chọn lĩnh vực hỏi đáp:

      Họ tên:

      Email:

      Điện thoại:

      Câu hỏi và câu trả lời hay sẽ được lựa trọn để đăng lên phần hỏi đáp DDS

    • Dịch vụ công

    • Contact Me on Zalo
      0983.477.178